Dư Hữu Đức
Từ thuở xa xưa, đá Thạch Anh đã được mọi người coi là một thứ đá màu nhiệm. Chính vì thế đá Thạch Anh đã trở thành một món quà quý giá có ý nghĩa tinh thần sâu sắc, mang đến nhiều điều may mắn cho những ai sở hữu nó.
Đá Thạch Anh thuộc loại đá quý, có độ cứng rất cao. Độ cứng của đá Thạch Anh là 7, độ cứng số 8 là Hoàng Ngọc, độ cứng số 9 là Cương Ngọc, độ cứng số 10 là Kim Cương. Thạch Anh kết tinh thành hình lăng trụ sáu mặt (lục lăng) là loại đá quý còn có tên gọi là Améthyst và có nhiều màu sắc, tính chất công dụng của mỗi loại Thạch Anh khác nhau.
CÁC LOẠI ĐÁ THẠCH ANH TRONG THIÊN NHIÊN
1. Tinh thể Thạch Anh trong suốt: Màu trong suốt, ta thường tìm thấy loại này ở miền Trung nước ta, nhiều nơi có trữ lượng rất cao. Công dụng: có khả năng trị liệu của loại tinh thể đá này liên quan đến các trung khu thần kinh. Tác dụng của nó làm giảm đau nhức, điều hoà năng lượng trên cơ thể giúp tập trung tư tưởng, cảm nhận và phục hồi trí nhớ. Biểu tượng cho tình yêu cao thượng, sắc đẹp.
2. Thạch Anh Hồng: Có màu hồng do sự có mặt của Titanium và mangan, trong mờ và có ít kết tinh. Có khả năng trấn an giúp ngủ ngon, không mơ hoang, phục hồi trí nhớ giúp dễ dàng nhập định làm thanh khiết các luân xa trong cơ thể, tăng khả năng nhạy cảm của cơ thể, tăng trưởng tình yêu giúp cho con người sống chân thành và vị tha, hồi phục những tổn thương về tình thân, làm trẻ mãi.
3. Thạch Anh Trắng: Có màu trắng mờ đục. Đây là loại thông dụng được tìm thấy nhiều nhất trong các mỏ đá. Loại này có thể được sử dụng làm dịu, tan biến các chứng bệnh thần kinh.
4. Thạch Anh Vàng: Có màu vàng trong suốt. Người ta tạo được Thạch Anh Vàng nhân tạo bằng cách đốt nóng Thạch Anh trong suốt lên u50 chuyển sang màu nâu vàng. Thạch Anh Vàng thiên nhiên rất hiếm, gọi là Hoàng Ngọc (mádere) được tìm thấy ở Mỹ, Tây Ban Nha, Nga, Madagascar, Pháp. Công dụng: Giải toả bế tắt, làm ta sảng khoái, lọc máu, thúc đẩy ở vùng thận rất cần cho người bệnh tiểu đường.
5. Đá Thạch Anh Lam: Còn được gọi là Ngọc Lam, có màu lam trong suốt. Được tìm thấy ở Mỹ, Áo, Thuỵ Điển, Châu Phi. Công dụng: Làm dịu các buồn phiền và tác dụng vào tuyến giáp trong não.
6. Thạch Anh Tím: Có màu tím nhạt hay tím sậm, được tìm thấy ở Châu Âu, Nga, Uruguay và Việt Nam. Loại kết tinh lớn nhất trên 100kg. Đây là loại Thạch Anh chống lại được nhiều chứng bệnh nhất. Nó tác dụng lên vùng đầu, có thể dùng để đề phòng chứng say rượu. Thạch Anh tím biểu tượng cho tình yêu cao thượng, niềm tin về tâm linh, khả năng dự đoán tiên tri, hỗ trợ tăng thêm lòng can đảm, xoá bỏ hẹp hòi ích kỷ và sự kiêu căng.
7. Thạch Anh Lục (Aventurine): có màu lục trong mờ, được tìm thấy ở Nga, Tây Ban Nha, Tây Tạng, Việt Nam. Có tác dụng vào tim làm điều hoà những tinh tế khác nhau, làm điều hoà thanh huyết.
8. Thạch Anh Ám Khói: Từ màu nâu sáng đến màu nâu sậm, do bức xạ của tinh thể đá bởi phóng xạ mau hay chậm. Được tìm thấy ở Châu Âu, Nga, Mỹ, Madagascar, Ấn Độ, Úc, Việt Nam có nhiều. Công dụng: Phòng chống sự suy thoái và tắt nghẽn, khi cầm nó trong tay sẽ giúp dễ tập trung tư tưởng, kích hoạt các trung khu luân xa và tuyến nội tiết. Có thể dùng làm khai mở thiên nhãn nhìn thấy suốt quá khứ vị lai. Biểu tượng cho sự yên tĩnh thư thái, giúp cho giảm đau nhức, bớt buồn phiền, tập trung tư tưởng, dễ gắn bó tình cảm với gia đình.
9. Thạch Anh Đen: Không trong suốt, do Thạch Anh Ám Khói tiếp xúc lâu dài với tia phóng xạ sẽ biến thành đen. Loại này được tìm thấy ở Tiệp Khắc, Nga, Madagascar, ở Việt Nam rất hiếm thấy. Loại này rất có hiệu quả trong việc trị bệnh ung thư và các bệnh điều trị bằng tia bức xạ. Thạch Anh đen dùng chữa các bệnh sau: ý muốn tự tử; hết lãnh cảm, lạnh lùng; xóa bỏ hận thù, xóa bỏ tính mặc cảm, cô đơn, bỏ được ám thị tự kỉ; gặp được may mắn, thành công.
10. Thạch Anh Đỏ: Có màu đỏ hoặc màu nâu đỏ do sự hiện diện của oxid sắt. Hiện nay trên thế giới có một mỏ lớn nổi tiếng ở vùng Compostelle, Tây Ban Nha. Công Dụng: Rất tốt trong điều trị những bệnh về đường huyết.
11. Ngọc Thạch Anh: Tuỳ theo lượng chlorid hoặc hématit có lẫn vào tinh thể màu trắng, nâu, đỏ, hồng, lục. Loại Ngọc Thạch Anh thường tìm thấy ở dãy núi Alpes, Nga, Madagascar, Mỹ, Phi Châu, Việt Nam. Công dụng: Loại này có thể làm chậm sự hình thành sỏi thận, còn tạo cho ta liên lạc với nguồn năng lượng vũ trụ. Ngọc Thạch Anh có từ trong mã não, thạch anh xanh hồng
12. Thạch Anh Máu (Héliotope): có các đốm đỏ hiện diện rải rác trên bề mặt ngoài của nó, có thể có màu lục sậm có nhiều chấm đỏ và chấm đỏ nâu, được tìm thấy ở Châu Âu, Nam Bắc Mỹ. Đặc tính loại này giúp cầm máu và tạo sự tự tin cho người mang nó.
CÔNG DỤNG CỦA ĐÁ THẠCH ANH
Người Ai Cập xưa biết dùng đá Thạch Anh kết tinh để làm con lắt dò tìm mạch nước ngầm và dùng trong khoa cảm xạ học để chữa bệnh hay tìm kiếm đồ vật đã rơi mất.
Người mang đá Thạch Anh nước da tươi tắn và giữ cho nét đẹp của làn da, chế ngự cơn nóng giận, xua đuổi các ảnh hưởng xấu không rõ nguồn gốc, chống stress, chống sợ hãi, làm cho người khác có thiện cảm với mình.
Các nhà nghiên cứu về trường sinh học trên thế giới cho rằng: Đá Thạch Anh có thể giúp con người giao tiếp được với vũ trụ và thế giới siêu nhiên, giúp nhận biết được quá khứ và tương lai của con người. Các nhà phong thuỷ coi Thạch Anh là đá phong thuỷ (Fengshui stone). Vì trải qua quá trình hình thành hàng mấy chục triệu năm, đá Thạch Anh đã thu hút được năng lượng của vũ trụ, có khả năng phát ra một nguồn năng lượng cực mạnh, có thể đem đến sự may mắn và sinh khí cho con người và chống lại sự ảnh hưởng của những sát khí, tà khí. Trong thuật phong thuỷ, việc đặt đá Thạch Anh hoặc vật trang trí bằng đá Thạch Anh tại góc bàn hay phòng làm việc hợp với hướng sinh khí, tuỳ theo mệnh trạch, sẽ đem lại nhiều thành công trong kinh doanh.
Tin tức khác